Trong lĩnh vực bất động sản nói chung và nhà đất Việt Nam nói riêng hiện nay tồn tại không ít các khái niệm, thuật ngữ về pháp lý có liên quan đến các loại sổ (giấy chứng nhận) như sổ đỏ, sổ vàng nhà đất, sổ hồng và sổ xanh.
Sổ đỏ hay sổ hồng là những tên gọi chúng ta đã quá quen thuộc vậy còn sổ xanh? Sổ xanh là gì? Đất sổ xanh chuyển sang sổ đỏ được không? Mời mọi người tìm hiểu các vấn đề liên quan đến sổ xanh đất nông nghiệp trong bài viết dưới đây nhé!
Định nghĩa sổ xanh là gì?
Không phải bất kì ai cũng biết đến thuật ngữ sổ xanh là gì? Những hạn chế trong cách hiểu và định nghĩa sổ xanh đã gây ra không ít nhầm lẫn dẫn đến việc vận dụng và làm sai với quy định của pháp luật.
Mặc dù sổ xanh không được phổ biến như sổ đỏ hay sổ hồng cũng không thường được nhắc đến trong các văn bản pháp luật hiện nay nhưng sổ xanh vẫn tồn tại trong nhiều giao dịch và khiến không ít các khách hàng cảm thấy lúng túng khi gặp phải sổ xanh. Vậy nên sổ xanh tuy “cũ” mà lại “mới” với những ai thiếu kinh nghiệm và hiểu biết về pháp lý.
Hiểu một cách đơn giản về khái niệm sổ xanh là cuốn sổ có bìa là màu xanh da trời, bản chất là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, do Lâm trường (một cơ sở sản xuất chuyên gây trồng và khai thác rừng) cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng có thời hạn hay còn được gọi là hình thức cho thuê đất. Khi đã hết thời gian sử dụng đất sẽ bị Lâm trường thu hồi nếu như địa phương đó chưa có chính sách giao đất lại cho người dân.
Đất sổ xanh là đất gì và thời hạn sử dụng đất bao lâu?
Khái niệm đất sổ xanh là đất gì?
Sổ xanh được Lâm trường cấp với mục đích là khai thác và trồng rừng vậy thì đất sổ xanh là đất gì? Tại Điều 10 Luật đất đai 2013 có quy định đất sổ xanh thuộc vào nhóm đất nông nghiệp. Đây cũng là lý do chính khiến nhiều người biết về sổ xanh hay gọi chúng với tên gọi là sổ xanh đất nông nghiệp.
Thời hạn sử dụng sổ xanh đất nông nghiệp
Thời hạn sử dụng được quy định cụ thể tại Điều 126 Luật đất đai như sau:
- Thời hạn giao đất công nhận quyền sử dụng đất sổ xanh với cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp là 50 năm.
- Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp với hộ gia đình, cá nhân là không vượt quá 50 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất đối tổ chức sử dụng để sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp, làm muối không vượt quá 50 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất đối tổ chức, hộ gia đình, cá nhân dùng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp không vượt quá 50 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất với các tổ chức thực hiện dự án đầu tư không quá 50 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư tại nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thực hiện các dự án tại Việt Nam được xem xét nhưng không thể vượt quá hạn mức 50 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội tương đối khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn thì thời hạn không vượt quá mức 70 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất dùng làm trụ sở tổ chức nước ngoài với mục đích là ngoại giao thì không quá 99 năm.
- Thời hạn giao và cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp dùng vào các công việc như làm công ích của xã, phường, thị trấn không vượt quá 05 năm.
- Thời hạn đất xây dựng công trình của tổ chức công lập tự chủ tài chính và các công trình công cộng có mục đích kinh doanh không quá 70 năm.
Như vậy, có thể thấy thời hạn sử dụng sổ xanh đất nông nghiệp sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng và mục đích sử dụng. Phần đất này không bị giới hạn như quan điểm của nhiều người mà vẫn được giao và chấp thuận dưới các hình thức khai thác đã quy định rõ.
Đất sổ xanh chuyển sang sổ đỏ được không?
Theo khái niệm về sổ xanh tại mục 1 thì đất sổ xanh là đất có thời hạn và Lâm trường chỉ cho thuê đất, người sử dụng không được phép tiến hành chuyển nhượng đất. Có nghĩa đất sổ xanh sẽ không thể chuyển sang sổ đỏ.
Nhưng bất kì điều luật nào cũng có một vài trường hợp ngoại lệ và sổ xanh cũng thế. Nếu muốn đất sổ xanh chuyển sang sổ đỏ thì bạn phải thuộc các trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 sau đây:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong những loại giấy tờ sau sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa. Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/2013.
- Sổ hoặc giấy tờ nhà đất hợp lệ về các vấn đề như thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền,các giấy tờ xác nhận cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương có gắn với đất.
- Sổ (giấy) chuyển nhượng quyền sử dụng đất, giấy xác nhận việc mua bán nhà ở gắn liền với đất có trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận chính xác đã sử dụng và làm vào trước ngày 15/10/1993.
- Các loại giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở có gắn liền với đất hoặc giấy tờ mua nhà thuộc quyền sở hữu của Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định Chính phủ.
Nếu sở hữu một trong những loại giấy tờ vừa được nêu ra ở phía trên thì đất sổ xanh nông nghiệp vẫn có thể chuyển sang sổ đỏ.
Phân biệt sổ xanh với sổ đỏ và sổ hồng khác nhau ở điểm nào?
Để biết được đặc điểm khác nhau về chức năng của 3 loại sổ là sổ xanh, sổ đỏ và sổ hồng thì trước hết bạn cần biết khái niệm sơ về sổ đỏ và sổ hồng.
Sổ đỏ: là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có bìa là màu đỏ được Bộ tài nguyên và môi trường cấp cho người sử dụng, sở hữu đất nhằm bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người đó trong việc sử dụng đất trước pháp luật.
Sổ hồng: là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất có bìa màu hồng được Bộ xây dựng cung cấp cho người sử dụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đó trong việc sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
Cả 2 sổ (giấy) chứng nhận này đều căn cứ theo định nghĩa tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 ghi rõ như sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền hợp pháp của người có quyền sử dụng tài sản.
Như vậy ta có bảng so sánh sau đây:
Đặc điểm | Sổ xanh | Sổ đỏ | Sổ hồng |
Màu sắc bìa | Bìa xanh da trời | Bìa màu đỏ | Bìa màu hồng |
Nơi cấp | Lâm trường | Bộ tài nguyên và môi trường | Bộ xây dựng |
Vai trò – chức năng | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thời hạn, được Lâm trường cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng. Về cơ bản khó có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng. | Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vĩnh viễn, thuộc sở hữu của cá nhân, là tài sản riêng có thể tiến hành giao dịch, mua bán, chuyển nhượng sang tên cho người khác dễ dàng. | Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất có thể thực hiện chuyển nhượng, giao dịch, mua bán và sang tên cho người khác dễ dàng. |
Đất sổ xanh có thế chấp ngân hàng được không?
Thế chấp là thuật ngữ rất quen thuộc trong hoạt động vay và cho vay đây là một biện pháp đảm bảo bằng tài sản đối với ngân hàng. Vì được cấp giấy chứng nhận hợp pháp nên bạn hoàn toàn có thể sử dụng đất trên sổ xanh để thế chấp như các loại sổ đất thông thường khác.
Tuy nhiên, vẫn có những điều kiện và trường hợp đặc biệt liên quan đến diện tích hoặc văn bản chấp thuận từ phía ngân hàng, cơ quan có thẩm quyền khác như:
- Đất rừng sản xuất có thể chấp nhận thế chấp không được vượt quá hạn mức 300ha
- Rừng đặc dụng và phòng hộ thì không thể tiến hành thế chấp do không đảm bảo được điều kiện về người nhận thế chấp tài sản.
Và đây cũng chính là những thông tin cơ bản nhất về sổ xanh bao gồm khái niệm sổ xanh là gì? Đất sổ xanh là đất gì? Đất sổ xanh chuyển sang sổ đỏ được không? Hi vọng với bài viết này nhà lộc phát đã giúp các bạn tích lũy thêm các kinh nghiệm, kiến thức pháp lý, có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về tính chất, giá trị pháp lý của các loại sổ.